Vi Diệu Pháp Bộ Vị Trí Tập 5 Vị Trí Nhị Ðề Tam Ðề Thuận Tùng

Bốn phần vị trí này ở đây chỉ trình bày tóm lược câu pháp lẫn chi pháp, không trình bày rộng rãi như một lời giải thích; có hai lý do để tóm tắt; một vì câu pháp phần nhiều trùng lặp, hai vì chi pháp dễ dàng nhận ra nếu là bậc trí tuệ thẩm xét. Ðương nhiên sẽ khó hiểu cho người sơ cơ chưa thông thạo Vi Diệu Pháp ở các bộ sách căn bản trước như Bộ Pháp Tụ (Dhammasaṅginī) chẳng hạn.

 0
Vi Diệu Pháp Bộ Vị Trí Tập 5 Vị Trí Nhị Ðề Tam Ðề Thuận Tùng

Vi Diệu Pháp – Bộ Vị Trí Tập 5

Dịch giả: Tịnh Sự (Santakicca)

***

Lời Nói Ðầu (Abhidhammatthasangaha)

Bộ Vị trí (Paṭṭhāna) của tạng Vi Diệu Pháp gồm có 6 quyển. Trong thời gian qua nhờ sự cho phép của Thành hội Phật giáo, đã in xong bốn quyển. Nay ban tu chỉnh tạng Diệu Pháp tiếp tục tu chỉnh để in quyển thứ 5.

Bộ Vị trí quyển 5 này nội dung trình bày bốn phần Vị trí (Paṭṭhāna):

1. Vị-trí Nhị đề Tam đề.

2. Vị-trí Tam đề Nhị Ðề.

3. Vị-trí Tam đề Tam Ðề.

4. Vị-trí Nhị đề Nhị Ðề.

Vị trí Nhị đề Tam đề là nêu những câu pháp thuộc Tam đề (tika) này, mà cũng thuộc Nhị đề (duka) kia. Thí dụ: các pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện phi nhân (Tam đề thiện, nhị đề nhân) v.v…

Vị trí Tam đề Nhị đề là nêu những câu pháp thuộc nhị đề (duka) này, mà cũng thuộc pháp tam đề (tika) kia. Thí dụ: “Pháp nhân thành thiện liên quan pháp nhân thành thiện (nhị đề nhân tam đề thiện)” v.v…

Vị trí Tam đề Tam đề là nêu những câu pháp thuộc tam đề (tika) này mà cũng thuộc tam đề (tika) kia. Thí dụ: “Pháp tương ưng lạc thọ thành thiện liên quan pháp tương ưng lạc thọ thiện (tam đề thọ, tam đề thiện)” v.v…

Vị trí Nhị đề Nhị đề là nêu những câu pháp thuộc nhị đề (duka) này mà cũng thuộc nhị đề (duka) kia. Thí dụ: “Pháp lậu thành nhân liên quan pháp lậu nhân (nhị đề lậu, nhị đề nhân)” v.v…

Bốn phần vị trí này ở đây chỉ trình bày tóm lược câu pháp lẫn chi pháp, không trình bày rộng rãi như một lời giải thích; có hai lý do để tóm tắt; một vì câu pháp phần nhiều trùng lặp, hai vì chi pháp dễ dàng nhận ra nếu là bậc trí tuệ thẩm xét. Ðương nhiên sẽ khó hiểu cho người sơ cơ chưa thông thạo Vi Diệu Pháp ở các bộ sách căn bản trước như Bộ Pháp Tụ (Dhammasaṅginī) chẳng hạn.

Khi tu chỉnh tạng Vi Diệu Pháp nói chung, Bộ Vị Trí nói riêng, chúng tôi cũng hết sức băn khoăn vì dịch từ ngữ chuyên môn phải vận dụng từ Hán Việt nhiều, không thể dịch nghĩa nôm dài dòng và thiếu chính xác, việc ấy lại làm cho người đọc khó hiểu; một lẽ nữa, chánh văn Pāli viết như thế phải diïch như thế, không thể tự tiện dịch thoát văn hay giải thích ra như bản sớ giải, việc ấy cũng làm cho người đọc thấy khô khan khó hiểu. Nhưng chúng tôi cũng đành chịu thôi, bởi đây là chánh tạng kinh điển.

Ngài Hòa thượng ân sư của chúng tôi đã dịch quá sát văn rồi, chúng tôi chỉ có nhiệm vụ rà soát lại và biên tập để in thành sách.

Mong sao các bậc trí giả suy xét cảm thông, và hoan hỷ với việc làm của chúng tôi.

Chúng tôi cũng kính tri ân Thượng Tọa Giác Chánh, người đã thường xuyên đôn đốc việc tu chỉnh Tạng Diệu Pháp này; kính tri ân Hòa Thượng Tịnh Hạnh vị đã ủng hộ kinh phí để in quyển Vị Trí IV mà chúng tôi chưa kịp nhắc đến. Cũng xin ghi nhận công đức của ban thư ký biên tập, làm vi tính như Tín nữ Ngọc Thủy, biên tập bản thảo như Tu nữ Huệ Tú và nhóm Phật tử gia đình Bà Ðịnh Tri (Vĩnh Phúc) đã lo việc in ấn.

Chúng tôi cũng hoan hỷ ghi nhận công đức của Thượng Tọa Tăng Ðịnh chùa Kỳ Viên, Q.3, TP Hoà Chí Minh, đã giúp đỡ liên hệ xin giấy phép in.

Nguyện nhờ oai lực chánh pháp sẽ thành tựu mọi đều kiết tường đến các vị hữu ân ấy.

Nguyện cho chúng sanh được an lạc tiến hóa.

TM. Ban tu chỉnh

Tỳ Khưu Giác Giới.

Phần 1. Vị Trí Nhị Ðề Tam Ðề Thuận Tùng (Anulomadukattikapaṭṭhānaṃ) (1) (Abhidhammatthasangaha)

Kính lễ Ðức Thế Tôn, Bậc Ưng Cúng, Ðấng Chánh Biến Tri

NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ THIỆN (HETUDUKAKUSALATTIKAṂ)

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)

[1] Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân và thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân và thiện phi nhân liên quan pháp thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân và thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân và thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân và thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

[2] Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do cảnh duyên… trùng…

[3] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[4] Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: ba câu.

Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân và thiện phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: ba câu.

[5] Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên; chín câu.

.. do phi hậu sanh duyên: chín câu.

… do phi trùng dụng duyên: chín câu.

[6] Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp thiện phi nhân liên quan pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

[7] Pháp thiện thành nhân liên quan pháp thiện thành nhân sanh khởi do phi quả duyên: chín cách.

… do phi bất tương ưng duyên: chín cách.

[8] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[9] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[10] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách; trong cảnh… chín cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāro), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāro), PHẦN Y CHỈ (Nissaya-vāro), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāro), cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)

[11] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng nhân duyên.

Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân bằng nhân duyên.

[12] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[13] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.

Pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ có cảnh trưởng; ba câu.

[14] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng vô gián duyên.

… bằng đẳng vô gián duyên.

… bằng câu sanh duyên.

… bằng hỗ tương duyên.

… bằng y chỉ duyên.

[15] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y; ba câu.

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y; ba câu.

Pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y; ba câu.

[16]… bằng trùng dụng duyên: chín câu.

[17] Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân bằng nghiệp duyên.

[18] Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng vật thực duyên: ba câu.

[19] Pháp thiện thành nhân trợ pháp pháp thiện thành nhân bằng quyền duyên: chín câu.

[20] Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng thiền na duyên: ba câu.

[21] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng đồ đạo duyên: chín câu.

[22] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[23] Pháp thiện thành nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên: ba cách.

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện phi nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… trùng… bằng cận y duyên…

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… trùng… bằng cận y duyên…

Pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp thiện thành nhân và pháp thiện phi nhân trợ pháp thiện thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… trùng… bằng cận y duyên: ba câu.

[24] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi bất ly có chín cách.

[25] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách; trong phi vô hữu… ba cách; trong phi ly khứ… ba cách.

[26] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách; trong bất ly… chín cách.

Phần yếu tri trong tam đề thiện có thuận tùng, đối lập, đối lập thuận tùng, thuận tùng đối lập được tính toán như thế nào thì đây cũng nên tính toán như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)

[27] Pháp bất thiện thành nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân liên quan pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

[28] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[29] Pháp bất thiện thành nhân liên quan pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[30] Pháp bất thiện thành nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín cách.

[31] Pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp bất thiện phi nhân liên quan pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

[32] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[33] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[34] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), đều nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)

[35] Pháp bất thiện thành nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng nhân duyên.

Pháp bất thiện thành nhân trợ pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân bằng nhân duyên.

[36] Pháp bất thiện thành nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng cảnh duyên ; ba câu.

Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng cảnh duyên ; ba câu.

Pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng cảnh duyên ; ba câu.

[37] Pháp bất thiện thành nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng: ba câu.

Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng: ba câu.

[38] Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện thành nhân và pháp bất thiện phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[39] Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng vật thực duyên ; ba câu.

[40] Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng quyền duyên: ba câu.

[41] Pháp bất thiện phi nhân trợ pháp bất thiện phi nhân bằng thiền na duyên.

[42] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[43] Pháp bất thiện thành nhân trợ pháp bất thiện thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… trùng…

[44] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có chín cách; trong phi đẳng vô gián có chín cách; trong phi câu sanh có chín cách; trong phi hỗ tương có chín cách… trùng… trong phi bất ly có chín cách.

[45] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách…

[46] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattike) PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách đối lập thuận tùng và cách thuận tùng đối lập được tính như thế nào thì đây nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)

[47] Pháp vô ký thành nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký thành nhân liên quan pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[48] Pháp vô ký thành nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do cảnh duyên.

[49] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong hậu sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[50] Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[51] Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[52] Pháp vô ký thành nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.

[53] Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

[54] Pháp vô ký phi nhân liên quan pháp vô ký phi nhân sanh khởi do phi vật thực duyên… do phi quyền duyên… do phi thiền na duyên.

[55] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[56] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách phi trưởng… chín cách.

[57] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)

[58] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân bằng nhân duyên.

Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng nhân duyên.

Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân bằng nhân duyên.

[59] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[60] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng, ba câu.

[61] Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng tiền sanh duyên: ba câu.

[62] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng hậu sanh duyên.

Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng hậu sanh duyên.

Pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng hậu sanh duyên.

[63] Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[64] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân bằng quả duyên: chín câu.

[65] Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng vật thực duyên… bằng quyền duyên… bằng thiền na duyên… bằng đồ đạo duyên… bằng tương ưng duyên…

[66] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng bất tương ưng duyên.

Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng bất tương ưng duyên: ba câu.

Pháp vô ký thành nhân và pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng bất tương ưng duyên.

[67] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chíncách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[68] Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng hậu sanh duyên…

Pháp vô ký thành nhân trợ pháp vô ký thành nhân và vô ký phi nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp vô ký phi nhân trợ pháp vô ký phi nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng tiền sanh duyên… bằng hậu sanh duyên… bằng vật thực duyên… bằng quyền duyên.

[69] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.

[70] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[71] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng, cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập được tính như thế nào, thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ THIỆN

NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ THỌ (HETUDUKAVEDANĀTTIKAṂ)

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[72] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng nhân duyên.

[73] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách… trùng… trong bất ly có chín cách.

[74] Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[75] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên… trùng…

[76] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[77] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[78] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), đều nên giải rộng như phần liên quan (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[79] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[80] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[81] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân : chỉ có cảnh trưởng, ba câu.

[82] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cận y duyên ; có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y, có chín câu.

[83] Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng nghiệp duyên.

… bằng quả duyên.

[84] Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng vật thực duyên: ba câu.

[85] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng bất ly duyên.

[86] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[87] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… trùng…

[88] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi bất ly có chín cách.

[89] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[90] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng; cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[91] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ thành nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[92] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[93] Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[94] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[95] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách.

[96] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[97] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[98] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng nhân duyên.

[99] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ phi nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[100] Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[101] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[102] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

[103] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.

[104] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[105] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng, được tính toán như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[106] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp phi khổ phi lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[107] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[108] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: chín câu.

[109] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên…

[110] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong cách đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[111] Trong phi đẳng từ nhân duyên có chín câu.

[112] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai câu. PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[113] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[114] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[115] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, đều ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, đều ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ có cảnh trưởng, ba câu. Ðây chỉ là cảnh trưởng thôi.

[116] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y, đều chín câu.

… bằng trùng dụng duyên: chín câu.

[117] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[118] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng quả duyên: chín câu.

… bằng bất ly duyên: chín câu.

[119] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[120] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên…

… bằng câu sanh duyên…

… bằng cận y duyên…

[121] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách;

[122] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[123] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI, cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập tuận tùng được tính toán như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ THỌ.

NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ QUẢ (HETUDUKAVIPĀKATTIKAṂ)

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[124] Pháp quả thành nhân liên quan pháp quả thành nhân sanh khởi do nhân duyên:…

Pháp quả phi nhân liên quan pháp quả thành nhân sanh khởi do nhân duyên…

Pháp quả thành nhân và pháp quả phi nhân liên quan pháp quả thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp quả phi nhân liên quan pháp quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp quả thành nhân liên quan pháp quả thành nhânvà pháp quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[125] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[126] Pháp quả phi nhân liên quan pháp quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[127] Pháp quả thành nhân liên quan pháp quả thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[128] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có một cách.

[129] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[130] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cũng cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[131] Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[132] Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân bằng cảnh duyên : ba câu.

Pháp quả phi nhân trợ pháp quả phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp quả thành nhân và pháp quả phi nhân trợ pháp quả thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu. Chỉ được phần na cảnh.

[133] Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân bằng trưởng duyên: ba câu. Chỉ được câu sanh trưởng không có cảnh trưởng.

[134] Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân bằng cận y duyên: có vô gián cận y và thường cận y…

Pháp quả thành nhân trợ pháp quả phi nhân bằng cận y duyên: có vô gián cận y và thường cận y…

Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân và pháp quả phi nhân bằng cận y duyên: có vô gián cận y và thường cận y…

Pháp quả phi nhân trợ pháp quả phi nhân bằng cận y duyên : có vô gián cận y và thường cận y… trùng… các câu khác cũng chỉ có hai cách là vô gián cận y và thường cận y.

[135] Pháp quả phi nhân trợ pháp quả phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu; chỉ là câu sanh nghiệp.

[136] Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân bằng quả duyên: chín câu.

[137] Pháp quả phi nhân trợ pháp quả phi nhân bằng vật thực duyên.

[138] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[139] Pháp quả thành nhân trợ pháp quả thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

[140] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[141] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[142] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[143] Pháp dị thục nhân thành nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp dị thục nhân thành nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp dị thục nhân thành nhân và pháp dị thục nhân phi nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp dị thục nhân phi nhân liên quan pháp dị thục nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp dị thục nhân thành nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân và pháp dị thục nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[144] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách… trùng… trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[145] Pháp dị thục nhân thành nhân liên quan pháp dị thục nhân phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[146] Pháp dị thục nhân thành nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.

[147] Pháp dị thục nhân thành nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân sanh khởi do tiền sanh duyên: chín câu.

… do phi hậu sanh duyên: chín câu.

… do phi trùng dụng duyên.

[148] Pháp dị thục nhân phi nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp dị thục nhân phi nhân liên quan pháp dị thục nhân phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

Pháp dị thục nhân phi nhân liên quan pháp dị thục nhân thành nhân và pháp dị thục nhân phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

[149] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[150] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[151] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI(Pañhāvāra)

[152] Pháp dị thục nhân thành nhân trợ pháp dị thục nhân thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[153] Pháp dị thục nhân thành nhân trợ pháp dị thục nhân thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: chín câu.

[154] Pháp dị thục nhân thành nhân trợ pháp dị thục nhân thành nhân bằng cảnh duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: chín câu.

[155] Pháp dị thục nhân thành nhân trợ pháp dị thục nhân thành nhân bằng vô gián duyên. bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y, được chín câu.

… trùng dụng duyên : chín câu.

[156] Pháp dị thục nhân phi nhân trợ pháp dị thục nhân phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[157] Pháp dị thục nhân phi nhân trợ pháp dị thục nhân phi nhân bằng vật thực duyên.

[158] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[159] Pháp dị thục nhân thành nhân trợ pháp dị thục nhân thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

[160] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách…

[161] trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách…

[162] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách…

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cần được tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[163] Pháp phi nhân quả thành nhân liên quan pháp phi nhân quả thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân quả thành nhân liên quan pháp phi nhân quả thành nhân và phi nhân quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[164] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[165] Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên…

[166] Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả thành nhân và pháp phi nhân quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[167] Pháp phi nhân quả thành nhân liên quan pháp phi nhân quả thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.

[168] Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên: ba câu.

[169] Pháp phi nhân quả phi nhân liên quan pháp phi nhân quả phi nhân sanh khởi do vật thực duyên.

[170] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[171] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[172] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[173] Pháp phi nhân quả thành nhân trợ pháp phi nhân quả thành nhân bằng nhân duyên: ba câu… trùng…

[174] Pháp phi nhân quả thành nhân trợ pháp phi nhân quả thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp phi nhân quả phi nhân trợ pháp phi nhân quả phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

[175] Pháp phi nhân quả phi nhân trợ pháp phi nhân quả phi nhân bằng tiền sanh duyên: có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh, ba câu.

[176] Pháp phi nhân quả thành nhân trợ pháp phi nhân quả phi nhân bằng hậu sanh duyên.

Pháp phi nhân quả phi nhân trợ pháp phi nhân quả phi nhân bằng hậu sanh duyên.

Pháp phi nhân quả thành nhân và pháp phi nhân quả phi nhân trợ pháp phi nhân quả phi nhân bằng hậu sanh duyên.

[177]… bằng trùng dụng duyên: chín câu.

[178] Pháp phi nhân quả phi nhân trợ pháp phi nhân quả phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[179] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[180] Pháp phi nhân quả thành nhân trợ pháp phi nhân quả thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

[181] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.

[182] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[183] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ QUẢ

NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ BỊ THỦ (HETUDUKA UPĀDINNATTIKAṂ)

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[184] Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân và pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[185] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách… trùng… trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách… trùng… trong bất ly có chín cách.

[186] Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên…

[187] Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân và pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[188] Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.

[189] Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do phi quả duyên… do phi vật thực duyên.

[190] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có chín cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi quả có một cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[191] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách…

[192] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách…

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[193] Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[194] Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân trợ pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân và pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân trợ pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[195] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách ; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[196] Pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… ba câu.

Pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân trợ pháp bị thủ cảnh thủ phi nhân bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên… bằng tiền sanh duyên… bằng hậu sanh duyên… bằng vật thực duyên… bằng quyền duyên…

[197] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.

[198] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[199] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[200] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân và pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[201] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[202] Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: hai câu.

[203] Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân do phi cảnh duyên.

Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân và pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[204] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[205] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[206] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[207] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[208] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[209] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng trưởng duyên có cảnh trưởng và câu sanh truởng, ba câu.

Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân bằng trưởng duyên; có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, chín câu.

[210] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y, chín câu.

[211] Pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ phi nhân bằng tiền sanh duyên: có cảnh tiền sanh, ba câu.

[212] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[213] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành nhân bằng cảnh duyên…bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

[214] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[215] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[216] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra)

[217] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ phi nhân liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[218] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[219] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[220] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[221] trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.

[222] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāra)

[223] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân do nhân duyên: ba câu.

[224] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ phi nhân trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[225] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[226] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành nhân bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên.

[227] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[228] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[229] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra), cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính toán như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ BỊ THỦ

Bạn cảm nhận bài viết thế nào?

Thích Thích 0
Không thích Không thích 0
Yêu Yêu 0
Buồn cười Buồn cười 0
Tức giận Tức giận 0
Thất vọng Thất vọng 0
Ấn tượng Ấn tượng 0
Văn Hoá Phật Giáo Đạo tràng Văn hoá Phật giáo "Hương Sắc Bồ Đề" là nhóm phật tử, nghệ sĩ, nhân sĩ, trí thức yêu mến Văn hóa Phật giáo, cùng tham gia học tập Phật đạo và lan tỏa Văn hóa Phật giáo vào đời sống thông qua các loại hình nghệ thuật: văn học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, biểu diễn, điện ảnh, với tinh thần Sáng Đạo Trong Đời - Mang yêu thương và ước mơ đến những nơi xa nhất; Nội dung: TUỆ QUANG - Biên tập: LÝ HUYỀN KHÔNG